Thứ hai, Tháng sáu 23, 2025

Giao dịch liên kết

Giao dịch liên kết là các giao dịch kinh tế giữa các Doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết, bị cơ quan thuế loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế của Doanh nghiệp.

QUAN HỆ LIÊN KẾT

Theo quy định của Điều 5, Nghị định 132/2020/NĐ-CP, quan hệ liên kết giữa các bên được xác định trên nguyên tắc chung là xuất phát từ sự chi phối (điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư – dù trực tiếp hay gián) giữa bên trong giao dịch.

Có thể là quan hệ hai chiều giữa một bên chi phối và một bên chịu sự chi phối; hoặc quan hệ phức tạp giữa nhiều bên cùng chịu sự chi phối của một bên thứ 3 khác.

Khoản 2 Điều 5, Nghị định 132/2020/NĐ-CP, gọi tên cụ thể các bên liên kết như sau:

  1. Giữa một Doanh nghiệp nắm giữ (trực tiếp hoặc gián tiếp) 25% vốn chủ sở hữu của một Doanh nghiệp khác.
  2. Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn chủ sở hữu do cùng một bên thứ 03 nắm giữ (trực tiếp hay gián tiếp).
  3. Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia (trực tiếp hoặc gián tiếp);
  4. Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vay ít nhất bằng 25% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
  5. Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
  6. Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
  7. Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
  8. Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
  9. Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
  10. Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
  11. Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ (ông bà nội, ngoại, bố mẹ ruột theo quy định tại điểm g khoản này.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT

Trong vấn đề giao dịch liên kết, các doanh nghiệp chỉ có các quyền chung cơ bản được quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, có thể kể đến như: quyền được hỗ trợ, giải thích, nhận văn bản quyết định liên quan đến nghĩa vụ thuế, khiếu nại, tố cáo .v.v.

Về nghĩa vụ, Doanh nghiệp khi có giao dịch liên kết phải tiến hành kê khai giao dịch liên kết. phải tự xác định giá giao dịch liên kết đảm bảo khách quan không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam và chứng minh cung cấp hồ sơ tài liệu chứng minh việc xác định giá giao dịch liên kết của Doanh nghiệp với Cơ quan Thuế khi có yêu cầu (Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP).

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT

Tùy theo mức độ sẵn có của thông tin và cơ sở dữ liệu của thông tin, mà Doanh nghiệp sẽ xác định giá giao dịch liên kết theo 03 phương pháp chính:

  1. So sánh với giao dịch độc lập (quy định tại Điều 13, Nghị định 132/2020/NĐ-CP): lựa chọn giao dịch tương đồng với đối tượng độc lập không có mối quan hệ liên kết để so sánh với giao dịch với đối tượng liên kết.
  2. So sánh với tỷ suất lợi nhuận của đối tượng so sánh độc lập (quy định tại Điều 14, Nghị định 132/2020/NĐ-CP): sử dụng tỷ suất lợi nhận gộp hoặc tỷ suất lợi nhận thuần của Doanh nghiệp độc lập – đối tượng không có quan hệ liên kết để so sánh xác định tỷ suất lợi nhận gộp, lợi nhuận thuần của Doanh nghiệp liên kết.
  3. Phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết (quy định tại Điều 13, Nghị định 132/2020/NĐ-CP): phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của từng bên (người nộp thuế) tham gia vào chuỗi giao dịch liên kết.

Nhìn chung, với mục tiêu đánh thuế trên chính nơi, đối tượng tạo ra thu nhập, quy định về giao dịch liên kết là công cụ được Nhà nước đặt ra để ngăn chặn tình trạng chuyển giá giữa các Doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết với nhau, gây thất thoát nguồn thuế cho Nhà nước.

Tư vấn Luật

Đọc thêm

Cùng chủ đề

Quan điểm bảo vệ trong vụ án tranh chấp đất đai 300m2 đất chồng lấn

Quan điểm bảo vệ là tài liệu ghi nhận ý kiến bảo vệ của Luật sư cho một bên đương sự khi tham gia tố tụng. Việc xây dựng quan điểm bảo vệ giúp Luật sư cụ thể hóa ý kiến, có bản tài liệu để cung cấp tới...

Chuẩn bị ly hôn – 5 hành động cần thực hiện

Chuẩn bị ly hôn là công tác cần thiết trước khi hành động cắt đứt một quan hệ gia đình. Sự đổ vỡ của hôn nhân sẽ đem lại nhiều hệ lụy về tiền bạc, tình cảm..

20 hướng dẫn của công văn 212/TANDTC-PC

Dưới đây là bảng tóm tắt nội dung Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13-9-2019 của Tòa án nhân dân tối cao, bao gồm các vấn đề được hướng dẫn, nội dung hướng dẫn và căn cứ pháp lý áp dụng: STT Các vấn đề được hướng dẫn Nội dung hướng dẫn Căn cứ...

20 nội dung chính của Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03/04/2019

Công văn số 64/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao phát hành vào ngày 03/04/2019, ghi nhận các nội dung hướng dẫn về một số vướng mắc trong tố tụng. NỘI DUNG CHÍNH CÔNG VĂN 64/TANDTC-PC Bảng dưới đây là tóm lược các nội dung chính của Công văn do...

8 trường hợp không được đăng ký sang tên sổ đỏ

"Sang tên Sổ đỏ" trong luật gọi là đăng ký biến động quyền sử dụng đất là quá trình thay đổi thông tin người sử dụng đất từ người này sang người khác, được thể hiện qua việc thay đổi thông tin chủ sử dụng đất trên Sổ đỏ (Giấy...

1 số quy định bảo vệ ranh giới thực địa giữa hai thửa đất

Để bảo vệ phần ranh giới tự nhiên (ranh giới thực địa) giữa hai thửa đất, bạn có thể xem xét vận dụng các quy phạm pháp luật dưới đây: Đọc thêm: Tranh chấp về ranh giới thửa đất Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 bảo vệ ranh giới thực...

Giải quyết tranh chấp đất đai về ranh giới thửa đất – 8 việc quan trọng cần làm

Ranh Giới Thửa Đất và Ý Nghĩa Pháp Lý Ranh giới thửa đất là đường giới hạn xác định phạm vi quyền sử dụng đất của một cá nhân hoặc tổ chức. Ranh giới này có thể được mô tả rõ ràng trên thực địa hoặc ghi nhận trong hồ...