Tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động

Date:

Share post:

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những khoản thuế đánh trực tiếp vào mức thu nhập của người dân. Đặc biệt đối với những bạn đi làm công ăn lương sẽ thấy sự tác động hiện hữu của loại thuế này sau mỗi đợt được thanh toán tiền lương.
Trong bài viết này Luật sư trẻ sẽ giúp bạn tìm hiểu một số nội dung quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:

1 – Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định của điểm b, khoản 2, Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm tính thuế Thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công là thời điểm danh nghiệp trả cho người lao động.
Do thuế thu nhập cá nhân là loại thuế tính theo tháng. Doanh nghiệp có thể kê khai theo từng tháng hoặc theo quý nhưng hết một năm phải tiến hành quyết toán.
Bạn cần quan tâm đến vấn đề thời điểm tính thuế là để xác định các khoản thu nhập phát sinh trong 1 năm tài chính, từ đó có căn cứ để quyết toán trong năm.
Ví dụ: Tiền lương của người lao động làm việc trong tháng 12/2017, nhưng được Doanh nghiệp thanh toán vào 10/01/2018. Thì khoản tiền lương tháng 12/2017 sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2018.

2 – Mức thuế suất thu nhập cá nhân

Tùy theo đối tượng người lao động, mà pháp luật phân ra thành những mức thuế khác nhau, cụ thể:
Đối với người lao động ký HĐ lao động từ 03 tháng trở lên tại Doanh nghiệp thì tính theo biểu lũy tiến từng phần.
Đối với người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng (bao gồm cả trường hợp thử việc) thì biểu thuế là 10% cho tổng mức thu nhập trả cho người lao động đó (với điều kiện tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên).
Đối với người nước ngoài thì được xác định khấu trừ 20% trên tổng tiền lương, tiền công nhận được.

3 – Các tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho một người lao động được tính theo công thức:

Thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế       X      Thuế suất.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.

Do thuế suất là một đại lượng không đổi, được ấn định trong các văn bản pháp luật thuế. Vì vậy, để thay đổi số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp, Doanh nghiệp thường tối đa hóa quyền lợi cho người lao động bằng việc điều chỉnh các khoản thu nhập tính thuế của người lao. Cụ thể:

Thu nhập chịu thuế của người lao động

Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập cá nhân được nhận từ Doanh nghiệp. Nhưng lại được tổng hợp từ các khoản tiền khác nhau. Trong đó có những khoản không phải tính thuế. Gồm:
+ Tiền ăn cho người lao động:
Ở đây cần phân biệt thành 02 trường hợp.
1 là Doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn cho người lao động hoặc, cấp mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên thì toàn bộ giá trị suất ăn của người lao động được miễn toàn bộ, không phân biệt cao hay thấp.
2 là Doanh nghiệp chi tiền phụ cấp ăn cho người lao động (phụ cấp vào lương) thì được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 26/2016/TTBLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội). Vượt mức này thì phần vượt mức sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ: Tháng 1/2018 Doanh nghiệp phụ cấp tiền ăn trưa là 1.000.000/tháng.
Thì được miễn 730.000. Còn phần vượt 1.000.000 – 730.000 = 270.000 đồng phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Nhưng nếu Doanh nghiệp không chi hết định mức, thì chỉ được miễn theo thực tế chi: Doanh nghiệp phụ cấp tiền ăn trưa là 500.000/tháng, thì chỉ được miễn 500.000 đồng.
+ Tiền phụ cấp điện thoại:
Để được miễn thu nhập từ tiền phụ cấp điện thoại cho người lao động thì Doanh nghiệp phải ghi rõ khoản phụ cấp này trong tại mội trong các hồ sơ sau:
– Hợp đồng lao động;
– Thỏa ước lao động tập thể;
– Quy chế tài chính, Quy chế lương, thưởng, phụ cấp …
Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Ví dụ: Doanh nghiệp quy định phụ cấp tiền điện thoại cho bạn là 300.000/tháng thì khi nhận 300.000 này người lao động được miễn thuế TNCN.
Trường  hợp trả tiền phụ cấp điện thoại là: 400.000
Thì Số tiền được miễn thuế TNCN: 300.000 và Số tiền bị tính thuế TNCN: 100.000
+ Phụ cấp trang phục:
* Nếu Doanh nghiệp phụ cấp được trả bằng hiện vật thì Miễn toàn bộ.
* Nếu hỗ trợ bằng tiền thì định mức pháp luật đưa ra là 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
* Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức miễn tối đa đối với phần bằng tiền không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật miễn toàn bộ.
Ví dụ: Nhân viên B được phụ cấp trang phục năm 2017 như sau: Tiền mặt: 6 triệu và Hiện vật: 3 triệu => Số tiền được miễn thuế TNCN: 5 triệu (tiền mặt) và 3 triệu (hiện vật) = 8 triệu. Số tền bị tính thuế TNCN: 1 triệu (tiền mặt do vượt quá mức 5 triệu)
+ Tiền công tác phí:
* Trường hợp 1: Công tác phí theo chứng từ thực tế phát sinh: Tiền công tác phí theo thực tế phát sinh như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn, phòng nghỉ khách sạn, tiếp khách… Nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ thì khi nhận các khoản tiền công tác phí này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. (Theo Công văn 1166/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế ngày 21/3/2016)
* Trường hợp 2: Công tác phí khoán + Được miễn theo mức doanh nghiệp đã quy định tại quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ.
+ Trường hợp đơn vị chi tiền công tác phí, tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. (Theo Công văn số 5023/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế ngày 30/10/2017)
Ví dụ: Công ty A, Quy định mức khoản chi công tác phí trong quy chế chi tiêu nội là 300.000/ngày
+ Ngày 02/01/2018: Nhân viên A đi công tác và được nhận 300.000 => Khoản tiền được miễn thuế TNCN của nhân viên A là: 300.000
+ Ngày 03/01/2018: Nhân viên B đi công tác, được nhận 400.000 => Nhân viên B được miễn: 300.000. Bị tính vào thu nhập chịu thuế: 100.000 (phần vượt cao hơn so sới quy định của công ty)
+ Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.

Ví dụ: ban ngày được trả 6 nghìn/giờ, làm thêm ban đêm được trả 10 nghìn/giờ thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 6 nghìn phải chịu thuế, 4 nghìn vượt trội không chịu thuế.
+ Riêng khoản phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại: Không được miễn thuế TNCN

Ngày 25/5/2017, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2192/TCT-TNCN về khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên Theo đó:
+ Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì được Miễn thuế TNCN
+ Còn nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương thì khi nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN (tức là không được miễn thuế)

Các khoản giảm trừ của người lao động 

+ Giảm trừ gia cảnh: bản thân 9.000.000 và người phụ thuộc là 3.600.000/ người (tính trên 1 tháng)
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
+ Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.

Biểu Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 5 5
2 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 80 35

(Biểu thuế lũy tiến từng phần định theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC)

Ví dụ: Lao động A ký hợp đồng lao động 36 tháng
– Tháng 1 năm 2018, A nhận được các khoản thu nhập như sau:
+ Lương theo ngày công làm việc thực tế: 20.000.000 đồng
+ Phụ cấp ăn trưa: 800.000 đồng
+ Phụ cấp đi lại: 300.000
+ Tiền thưởng: 1.000.000
– Các thông tin khác:
+ Anh A đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc trên mức lương 20 triệu.
Tháng 1/2018: Anh A bị trích bảo hiểm trừ vào lương là: 2.100.000
– Anh A có 1 con nhỏ và đã đăng ký người phụ thuộc tại Doanh nghiệp từ năm 2017.

Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Anh A trong tháng 1 năm 2018?
Bước 1: Xác định Tổng thu nhập của Anh A:
Tổng thu nhập là: 20.000.000 + 800.000 + 300.000 + 1.000.000 = 22.100.000 đồng
Bước 2: Xác định các khoản được miễn thuế TNCN (nằm ở các khoản phụ cấp)
Thu nhập được miễn thuế là: 730.000 (định mức tiền ăn hỗ trợ bằng tiền).
Bước 3: Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập miễn thuế
= 22.100.00 – 730.000 = 21.370.000
Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ (bản thân, người phụ thuộc, bảo hiểm)
+ Bản thân: 9.000.000 đồng
+ Người phụ thuộc : 3.600.000 đồng
+ Tiền đóng bảo hiểm: 2.100.000 đồng
=> Tổng các khoản được giảm trừ là: 9.000.000 + 3.600.000 + 2.100.000 = 14.700.000 đồng
Bước 5: Xác định thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

= 21.370.000 – 14.700.000 = 6.670.000

Bước 6: Xác định công thức tính thuế (theo bảng lũy tiến từng phần)
Với mức thu nhập tính thuế là: 6.670.000 => Thuộc bậc 2

=> việc đóng thuế được tính như sau:
Phần thu nhập 5.000.000 đồng đóng mức thuế 5% = 250.000 đồng.
Phần thu nhập trên 5 triệu là 1.670.000 đồng đóng mức thuế 10% = 167.000 đồng.
Tổng số thuế A phải nộp là: 250.000 + 167.000 = 417.000 đồng.

Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không). Trường hợp này bạn cần quan tâm đến giai đoạn thử việc.
Ví dụ: Chị B ký hợp đồng lao động thử việc 2 tháng với Doanh nghiệp.
Lương thử việc của B gồm có: Lương chính là 4 triệu, phụ cấp tiền ăn trưa 450.000.
– Khi trả lương cho B, Doanh nghiệp sẽ phải khấu trừ tiền thuế TNCN tại nguồn 10% như sau:
Thuế TNCN = (4.000.000 + 450.000) * 10% = 445.000
(Tiền ăn, lương tăng ca của lao động vãng lai (ký dưới 3 tháng) không được miễn thuế TNCN Công văn số 4217/CT-TTHT ngày 26/5/2015 của Cục Thuế TP. HCM về thuế thu nhập cá nhân)
Tuy nhiên, nếu người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (dưới 100 triệu đồng/năm) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi Doanh nghiệp để căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

spot_img

Bài Viết Liên Quan

Ranh giới thửa đất thực địa và tại hồ sơ: 3 vấn đề cần giải quyết

Ranh giới thửa đất bạn đang sử dụng yên ổn. Việc sử dụng đất có Giấy chứng nhận...

TƯ VẤN PHÁP LUẬT SỰ, VỤ

Tư vấn pháp luật từ xa thường được áp dụng cho các sự, vụ nhỏ lẻ, nhằm mục...

4 trọng yếu khi tư vấn Pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp

Tư vấn pháp luật cho Doanh nghiệp là việc liên tục cung cấp các quy định pháp luật...

Dự án chấp thuận chủ trương bởi Thủ tướng

Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu cơ quan hành chính cao nhất. Trong phạm vi thẩm...

Giao dịch liên kết

Giao dịch liên kết là các giao dịch kinh tế giữa các Doanh nghiệp có mối quan hệ...